TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ - CƠ SỞ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN - HỢP TÁC SÂU RỘNG - PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Giới thiệu truyền thông MPI
Là truyền thông được hãng Siemens sử phổ biến trong các thiết bị tự động hóa của hãng.
Truyền thông MPI có thể được sử dụng để trao đổi dữ liệu giữa các PLC S7-200/300/400, màn hình HMI và card truyền thông MPI hay Profibus của máy chủ (host computer) . Ví dụ như CP 5512 ,CP 5611, CP 5613…
Tốc độ truyền nằm trong tầm 19.2 Kbit/s đến 12Mbit/s và thiết lập mặc định là 187.5 Kbit/s. Tuy nhiên ,chỉ khi nào giao tiếp MPI được cấu hình như giao tiếp Profibus thì có thể hỗ trợ lên 12Mbit/s.Mạng truyền thông MPI trao đổi thông tin với khoảng cách tối đa là 50m , có thể lên tới 32 điểm liên kết.
Khoảng cách của mạng có thể mở rộng qua Repeater
Cấu trúc truyền thông MPI
Bản chất mạng truyền thông MPI dựa trên nền tảng RS485. Giao tiếp RS 485 trong PLC s7-200/300/400 của Siemens không chỉ có tác dụng để lập trình (download/upload dữ liệu ) mà còn có thể sử dụng với truyền thông MPI. Không cần phải đầu tư thêm phần cứng cho CPU , truyền thông MPI có thể thực hiện chức năng truyền thông như PG/OP và truyền thông theo giao thức S7 -Communication với một dữ liệu nhỏ…
Những điểm node của mạng thông thường là những thành phần như PLC S7, màn hình HMI (TP/OP) ,PG/PC ,Intelligent ET200s và những bộ Repeater RS 485
Khoảng cách truyền thông MPI
Khoảng cách tối đa của truyền thông MPI là 50m . Tuy nhiên chúng ta có thể mở rộng khoảng cách truyền thông MPI thông qua bộ Repeater.
Khoảng cách tối đa giữa MPI Station đến Repeater là 50m và khoảng cách tối đa giữa 2 Repeater là 1000m .Truyền thông MPI chỉ có thể liên kết tối đa với 10 Repeater như vậy khoảng cách tối đa giữa 2 MPI là 9100m.
Nếu có 1 MPI nằm ở giữa 2 MPI sation thì khoảng cách tối đa từ Repeater đến MPI sation là 50m . Giao tiếp MPI về bản chất là giao tiếp RS 485 và phải sử dụng với Profibus connector và cáp Profibus .Nếu người sử dụng connector và cáp khác thì sẽ không đảm bảo chất lượng trong truyền thông và khoảng cách đã nói ở trên
Truyền thông PROFIBUS
Giới thiệu về giao thức Profibus
PROFIBUS (Process Field Bus) là một hệ thống bus trường được phát triển ở Đức từ năm 1987, do 21 công ty và cơ quan nghiên cứu hợp tác.
Sau khi được chuẩn hóa quốc gia với DIN 19245. PROFIBUS đã trở thành chuẩn Châu Âu EN 50 170 trong năm 1996 và chuẩn quốc tế IEC 61158 vào cuối năm 1999.
PROFIBUS không chỉ dừng lại là một hệ thống truyền thống, màcòn được coi là một công nghệ tự động hóa.
IEC – International Electrotechnical Commission
PROFIBUS định nghĩa các đặc tính của một hệ thống bus cho phép kết nối nhiều thiết bị khác nhau, từ các thiết bị trường cho tới vào/ra phân tán, các thiết bị điều khiển và giám sát.
PROFIBUS-FMS , PROFIBUS-DP VÀ PROFIBUS-PA.
FMS là giao thức nguyên bản của PROFIBUS, được dùng chủ yếu cho việc giao tiếp giữa các máy tính điều khiển và điều khiển giám sát.
Bước tiếp theo là sự ra đời của DP vào năm 1993-một giao thức đơn giản và nhanh hơn nhiều so với FMS
PROFIBUS-DP được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị vào/ra phân tán các thiết bị trường với các máy tính điều khiển.
PROFIBUS-PA là kiểu đặc biệt sử dụng ghép nối trực tiếp các thiết bị trường trong các lĩnh vực tự động hóa các quá trình có môi trường để cháy nổ, đặc biệt trong công nghiệp chế biến
Các định dạng truyền thông của PROFIBUS
PROFIBUS sử dụng giao thức protocol dựa theo mô hình OSI. Tuy nhiên , PROFIBUS chỉ sử dụng 3 lớp layer đó là : lớp vật lý (layer 1) , lớp liên kết dữ liệu (layer 2) và lớp ứng dụng (layer 7)
Các lớp layer của PROFIBUS
Lớp vật lý ( layer1)
Trong đó:
Lớp liên kết dữ liệu ( Layer 2)
PROFIBUS sử dụng một phương thức truyền đồng nhất .Phương thức này thuộc lớp layer 2 trong mô hình OSI và trong PROFIBUS gọi là lớp liên kết dữ liệu FDL. Lớp FDL đảm bảo khi thực hiện truyền thông an toàn dữ liệu , xử lý các phương thức truy cập và các gói tin
Lớp ứng dụng (Layer 7)
Lớp layer 7 theo tham chiếu của mô hình OSI cung cấp các dịch vụ ứng dụng cho người sử dụng .Lớp ứng dụng của PROFIBUS bao gồm đặc tính gói tin của fieldbus và giao tiếp thông tin với các lớp layer thấp hơn.
Đặc điểm và phân loại truyền thông PROFIBUS
PROFIBUS sử dụng phương tiện truyền tin xoắn đôi và RS485 chuẩn công nghiệp trong các ứng dụng sản xuất hoặc IEC 1158-2 trong điều khiển quá trình. PROFIBUS cũng có thể sử dụng Ethernet/TCP-IP.
Họ PROFIBUS có 3 kiểu giao thức là: PROFIBUS DP, PA, FMS trong đó PROFIBUS-DP được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
– Cấu trúc liên kết mạng:
– Phương thức truyền thông:
Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
Dù có nhiều ưu điểm song PROFIBUS cũng tồn tại những nhược điểm:
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn